22/2/22

Các loại biến chứng hậu COVID



Về tổng quát, Bs. Anh chia biến chứng hậu COVID ra thành 2 loại:

1) Hậu COVID thực sự: Đó là những hậu quả hay rối loạn tìm thấy được khi khám bệnh và làm xét nghiệm. Điển hình như các sẹo xơ ở phổi gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, các rối loạn nhịp tim, tình trạng viêm được xét nghiệm bằng máu, các ảnh hưởng do nguyên nhân đông máu… 

Nguyên nhân: của hậu COVID thực sự chủ yếu đến từ việc chăm sóc và kiểm soát bệnh không tốt. Điều này khiến tăng độ nặng của bệnh và gây tàn phá cơ thể. Nguyên nhân thứ yếu dựa trên thể trạng nền tảng thể chất của người bệnh (bệnh lý mạn tính, các rối loạn sức khỏe, các vấn đề dinh dưỡng sẵn có…) 

Hậu quả: Những tổn thương này có thể đã lành hoặc vẫn đang tiếp diễn, rất khó hồi phục hoàn toàn và có thể là di chứng trọn đời

Điều trị: Chủ yếu là điều trị nguyên nhân, phục hồi chứng năng, và liệu pháp dinh dưỡng. 

2) Hậu COVID chức năng: Khi đi khám bệnh thì không thấy bất kỳ những rối loạn nào, các kết quả X-quang, siêu âm, điện tim, xét nghiệm máu… đều bình thường. 

Nguyên nhân: của hậu COVID chức năng chủ yếu dựa trên nền tảng thế chất của người bệnh.

Hậu quả: Những tổn thương này có thể vẫn đang tiếp diễn, cần thời gian để hồi phục, và có thể hồi phục hoàn toàn. 

Điều trị: Chủ yếu là điều trị triệu chứng, và liệu pháp dinh dưỡng.

Xem bài viết...
25/10/19

Bạn có muốn khỏe mạnh và tăng tuổi thọ hơn 10 năm?


Dù cho bạn đang ở độ tuổi nào, tôi tin rằng chúng ta có thể bắt đầu chọn lựa những lối sống khỏe mạnh đúng đắn càng sớm càng tốt.

Trong một nghiên cứu đa trung tâm trên 100 000 người, các nghiên cứu sinh trường Đại học Harvard đã xác định được 5 yếu tố giúp kéo dài tuổi thọ của chúng ta thêm 10 năm.

Vậy 5 yếu tố đó là gì?

Họ gọi đó là các yếu tố lối sống giúp giảm những vấn đề về sức khỏe.
Đúng như dự đoán của tôi: Một chế độ ăn lành mạnh với nhiều rau quả và trái cây là một trong những yếu tố đó.

4 yếu tố còn lại là:

• Không hút thuốc lá (tính luôn cả việc tránh hút thuốc lá thụ động)
• Giảm uống rượu (tối đa 2 đơn vị rượu mỗi ngày đối với nữ, 3 đơn vị đối với nam)
• Có cân nặng khỏe mạnh BMI bình thường (BMI từ 18.5 đến 24.9)
• Năng hoạt động thể lực (tối thiểu 3,5 giờ tập thể dục với cường độ từ trung bình đến nặng mỗi tuần).

Kết quả nghiên cứu cho thấy

Thật ấn tượng khi thấy những người có đầy đủ 5 yếu tố kể trên có tuổi thọ dài hơn rất nhiều so với những người không có yếu tố nào (trung bình dài hơn 14 tuổi đối với nữ và 12 tuổi đối với nam).

Xin nhắc lại đây là một nghiên cứu lớn với sự tham gia của hơn 100 000 người và thời gian theo dõi cũng rất dài, lên đến 36 năm. Mặc dù các dữ liệu cho thấy mối liên quan giữa 5 yếu tố nêu trên và tuổi thọ khá là rõ ràng, nhưng chúng ta cần phải đào sâu thêm một chút về vấn đề tập thể dục.

Rõ ràng với thời lượng tập thể dục tối thiểu từ 3,5 thể dục với cường độ từ trung bình đến nặng mỗi tuần (tương đương với khoảng 30 phút tập mỗi ngày) thực sự sẽ là điểm khởi đầu tốt. Nhưng đối với các vận động viên thì họ sẽ tập luyện hàng giờ từ 4 - 8 giờ, hoặc có khi có nhiều hơn nữa thì sao?
Tập nhiều quá thì có làm giảm những lợi ích về sức khỏe không? Hay nó có khiến làm ngắn tuổi thọ của vận động viên hay không?

Chúng ta sẽ thảo luận chuyên sâu về vấn đề này trong một bài khác.

Xem bài viết...
6/12/17

Phác đồ chỉ định tiêm vaccine




TỪ 0 THÁNG TUỔI


LAO
Đối tượng: Trẻ sơ sinh, trẻ dưới 12 tháng tuổi (tiêm vét)
Lịch tiêm: 1 mũi duy nhất
Tên vaccine: BCG 0,1ml


TỪ 2 THÁNG TUỔI

VIÊM GAN B
1.Đối tượng: 0 - 24 tháng tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 0: Trong vòng 24 giờ sau sanh
- Mũi 1: 2 tháng tuổi
- Mũi 2: 3 tháng tuổi
- Mũi 3: 4 tháng tuổi
- Mũi 4: 15-18 tháng tuổi (1 năm sau mũi 3).
Tên vaccine:
- Infanrix Hexa 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván + bại liệt, HIB, viêm gan B): Dưới 24 tháng tuổi.

2.Đối tượng trẻ em: 24 tháng - 15 tuổi, chưa tiêm ngừa viêm gan B
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 0 tháng
- Mũi 2: 1 tháng (ít nhất 1 tháng sau mũi 1)
- Mũi 3: 6 tháng (ít nhất 5 tháng sau mũi 2)
Lịch vaccine:
- Euvax B 0.5ml 
- Hepavax Gene 0.5ml

3.Đối tượng người lớn: Từ 16 tuổi, chưa tiêm ngừa viêm gan B
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 0 tháng
- Mũi 2: 1 tháng (ít nhất 1 tháng sau mũi 1)
- Mũi 3: 6 tháng (ít nhất 5 tháng sau mũi 2)
Tên vaccine:
- Engerix B 1ml
- Euvax B 1ml


BẠCH HẦU, HO GÀ, UỐN VÁN
1.Đối tượng: 2 - 24 tháng tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 2 tháng tuổi
- Mũi 2: 3 tháng tuổi
- Mũi 3: 4 tháng tuổi
- Mũi 4: 18 tháng tuổi
Tên vaccine: 
- Pentaxim 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván + bại liệt, HIB): Dưới 24 tháng tuổi
- Infanrix Hexa 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván + bại liệt, HIB, viêm gan B): Dưới 24 tháng tuổi

2.Đối tượng: 4 - 64 tuổi
Lịch tiêm: 1 mũi duy nhất
Tên vaccine: Adacel 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván)


BẠI LIỆT
Đối tượng: 2 - 24 tháng tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 2 tháng tuổi
- Mũi 2: 3 tháng tuổi
- Mũi 3: 4 tháng tuổi
Tên vaccine: 
- Pentaxim 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván + bại liệt, HIB): Dưới 24 tháng tuổi
- Infanrix Hexa 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván + bại liệt, HIB, viêm gan B): Dưới 24 tháng tuổi.


VIRÚT ROTA
1.Đối tượng: Từ 6 tuần tuổi (Rotarix) hay 7,5 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi (Rotateq)
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 6 tuần
- Mũi 2: Sau mũi 1 từ 1 tháng (hoàn tất trước 6 tháng tuổi)
Tên vaccine: Rotarix 1,5ml

2.Đối tượng: 7,5 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 7,5 tuần
- Mũi 2: Sau mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Sau mũi 2 từ 1 tháng (hoàn tất trước 8 tháng tuổi)
Tên vaccine: Rotateq 2ml


PHẾ CẦU
1.Đối tượng: Từ 6 tuần - 6 tháng tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Lúc 6 tuần tuổi (thường sử dụng khi 2 tháng tuổi)
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 từ 1 tháng
- Mũi 4: Cách mũi 3 từ 6 tháng.
Tên vaccine: Synflorix 0,5ml

2.Đối tượng: 7 - 11 tháng tuổi (chưa tiêm phòng phế cầu)
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Khi hơn 1 tuổi, cách mũi 2 từ 2 tháng
Tên vaccine: Synflorix 0,5ml

3.Đối tượng: 1 tuổi - 5 tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 2 tháng
Tên vaccine: Synflorix 0,5ml


TỪ 6 THÁNG TUỔI

CÚM
Đối tượng: 6 - 35 tháng
Lịch tiêm: 1 liều
Tên vaccine: Vaxigrip 0,25ml

Đối tượng: Trên 36 tháng
Lịch tiêm: 1 liều
Tên vaccine: Vaxigrip 0,5ml

Lưu ý: Trẻ em dưới 9 tuổi chưa tiêm ngừa cúm bao giờ thì nên tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 4 tuần.


VIÊM MÀNG NÃO MÔ CẦU BC
Đối tượng: Từ 6 tháng tuổi - 45 tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 - 8 tuần
Tên vaccine: Mengoc BC


TỪ 12 THÁNG TUỔI

THỦY ĐẬU
Đối tượng: 12 tháng - 12 tuổi
Lịch tiêm: 1 mũi
Tên vaccine: Varivax 0,5ml

Đối tượng: Từ 13 tuổi
Lịch tiêm: 
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 4 - 8 tuần
Tên vaccine: Varivax 0,5ml


SỞI, QUAI BỊ, RUBELLA
Đối tượng: Từ 12 tháng
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 12 tháng
- Mũi 2: 4 - 6 tuổi
Tên vaccine: MMR II 0,5ml
Lưu ý: Nếu đã được tiêm mũi sởi đơn thì chỉ được tiêm MMR sau đó 6 tháng. Liều tiêm của sởi đơn là mũi 1: 9 tháng, mũi 2: 18 tháng.


VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Đối tượng: Từ 12 tháng
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Khi trẻ đủ 12 tháng tuổi
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 - 2 tuần
- Mũi 3: Cách mũi 1 một năm
- Mũi tiếp theo: mỗi 3 năm
Tên vaccine:
- Jevax 0,5ml (đối tượng từ 12 - 36 tháng)
- Jevax 1ml (đối tượng trên 36 tháng)


VIÊM GAN A+B
1.Đối tượng: Từ 1 - 15 tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 - 12 tháng
Tên vaccine: Twinrix 1ml

2.Đối tượng: Từ 16 tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 từ 5 tháng
Tên vaccine: Twinrix 1ml


UỐN VÁN
1.Đối tượng: Từ 1 tuổi (phác đồ cơ bản)
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 từ 6 - 12 tháng
Tên vaccine: VAT

2.Đối tượng: Phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ (15 – 44 tuổi)
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Lứa tuổi dậy thì hoặc thời điểm trước khi mang thai
- Mũi 2: Sau mũi 1 từ 4 tuần
- Mũi 3: Sau mũi 2 từ 6 tháng
- Mũi 4: Sau mũi 3 từ 1 năm
- Mũi 5: Sau mũi 4 từ 1 năm
Tên vaccine: VAT

3.Đối tượng: Phụ nữ đang mang thai
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Từ tuần thứ 16
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 tháng, và trước sinh từ 1 tháng.
Tên vaccine: VAT


TỪ 2 TUỔI

THƯƠNG HÀN:
Đối tượng: Trên 2 tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi tiếp theo: Nhắc lại sau 3 năm nếu đối tượng trong vùng nguy cơ cao, hay có nguy cơ phơi nhiễm
Tên vaccine: Typhim VI 0,5ml


VIÊM GAN A
1.Đối tượng: 2 - 18 tuổi
Lịch tiêm: 
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 - 12 tháng
Tên vaccine: Havax 0,5ml

2.Đối tượng: Từ 18 tuổi
Lịch tiêm: 
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 - 12 tháng
Tên vaccine: Havax 1ml


VIÊM MÀNG NÃO MÔ CẦU AC
Đối tượng: Trẻ từ 2 tuổi và người lớn
Lịch tiêm: 
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi tiếp theo: Cách mỗi 3 năm
Tên vaccine: Meningo A+C 0,5ml


TỪ 9 TUỔI

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Đối tượng: Phụ nữ từ 9 - 26 tuổi
Lịch tiêm: Phác đồ 0-2-6 hoặc
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Sau mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Sau mũi 2 từ 3 tháng
Tên vaccine: Gardasil

Xem bài viết...
10/2/17

Nguy cơ vô sinh từ những thói quen không ngờ


Mặc áo ngực chật, vệ sinh kém vùng "tam giác vàng"... dễ khiến vi trùng lao xâm nhập, tấn công và gây ra các thể lao tuyến vú, lao tử cung, buồng trứng... Trong đó, lao sinh dục nữ có nguy cơ vô sinh rất cao.

Lao tuyến vú


Bệnh nhân thường nghe nói nhiều về lao phổi, lao hạch, nhưng ít nghe đến cụm từ lao tuyến vú. Đây là tình trạng vi trùng lao tấn công vào mô tuyến vú và là dạng lao ngoài phổi hiếm gặp.

Khi mắc bệnh, vi trùng lao di chuyển theo đường máu, đường bạch huyết từ nơi khác đến vú. Ví dụ ổ lao ở xương, nội tạng trực tiếp lây sang vú. Ngoài ra, đường lây nhiễm không ai ngờ tới là do chị em có thói quen gãi núm vú. Lúc này, vi trùng lao từ bên ngoài có thể theo ống dẫn sữa, xâm nhập qua da vào vú.

Triệu chứng của bệnh là có khối u ở ngực, có thể sờ được, cứng, gây căng tức, nóng sốt, có trường hợp để lâu bị xì mủ ra ngoài. Chính vì có triệu chứng này mà bệnh dễ nhầm lẫn với ung thư vú hoặc áp xe vú, điều trị theo hướng viêm nhiễm tuyến vú nên bệnh không hết.

Lao tuyến vú nếu không điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách sẽ khiến dịch rò ngược vào trong, gây lao phổi, lao màng bụng, lao màng não... có thể dẫn đến tử vong. Phương pháp điều trị là phải dùng kháng sinh tối thiểu 6 tháng.

Lao sinh dục nữ


Cũng như lao tuyến vú, lao sinh dục lan truyền theo đường máu từ bộ phận có lao sang bộ phận không lao. Hoặc lây truyền do vệ sinh tay không kỹ, vô tình đem vi trùng lao tiếp xúc vào bộ phận sinh dục và gây bệnh.

Lao sinh dục được chia nhiều loại như: Lao phần phụ (thường gặp là vòi trứng), lao tử cung (ở lớp niêm mạc), lao cổ tử cung, lao âm đạo, lao âm hộ. Trong đó, lao vòi trứng là thường gặp nhất, nếu không phát hiện sớm sẽ lây lan đi vào tử cung. Riêng lao âm hộ có thể gặp ở trẻ nhỏ vì trẻ hay ngồi, bò lê la khiến âm hộ xây xát, tạo điều kiện cho vi trùng lao dễ xâm nhập.

Dù ở thể lao nào, bệnh thường không có triệu chứng điển hình, bệnh nhân sẽ bị ra khí hư nhiều, có hiện tượng rong kinh kéo dài do xuất huyết nội mạc tử cung, đau bụng, sốt về chiều (có trường hợp không sốt)... Có khi bệnh nhân bị đau vùng bụng dưới, cảm giác mệt mỏi, rối loạn kinh nguyệt... nhưng chỉ nghĩ đó là những vấn đề về nội tiết thông thường, do chu kỳ kinh nguyệt không ổn định... Vì thế, đa phần lao sinh dục nữ được phát hiện trễ.

Mặt khác, lao sinh dục nữ rất dễ nhầm lẫn với các loại bệnh viêm nhiễm khác không phải do vi trùng lao, hoặc có những triệu chứng lâm sàng cũng như trên phịm chụp X-quang có thể lẫn lộn với ung thư hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Ví dụ, với lao tử cung, khi siêu âm sẽ thấy u nang buồng trứng hay vòi trứng bị dính lại. Các triệu chứng này cũng tương tự như bệnh lý ngoại khoa u buồng trứng hay tắc vòi trứng, thậm chí bị nghi ngờ là ung thư nên việc phát hiện và điều trị thường gặp khó khăn.

Do đó cần phải có các xét nghiệm như thử phản ứng lao, tốc độ lắng máu, khám kỹ toàn thân để phát hiện lao ở các bộ phận khác, nhất là lao phổi nhưng cần nhất vẫn là các xét nghiệm đặc hiệu đối với lao sinh dục như cấy máu kinh tìm vi trùng lao, nạo sinh thiết tử cung, chụp X-quang tử cung - vòi trứng...

Khi mắc bệnh lao ở vùng "trọng điểm" này thì khả năng bị vô sinh rất cao, nhất là những trường hợp phát hiện muộn vì vòi trứng, thành tử cung bị tổn thương vĩnh viễn, không thể phục hồi và rất khó thụ thai. Trường hợp có con, người mẹ sẽ lây truyền cho con và là nguyên nhân dẫn đến lao bẩm sinh ở trẻ.

Nếu đã dùng thuốc mà bệnh không khỏi thì buộc phải phẫu thuật cắt bỏ tử cung, buồng trứng, vòi trứng để loại bỏ đi các tổ chức nhiễm khuẩn, phòng tránh các lỗ rò vào ruột hoặc bàng quang xảy ra về sau. Với phụ nữ trẻ chưa có gia đình và chưa có con, bác sĩ sẽ giữ lại một bên buồng trứng.

Lưu ý: Để phòng tránh lao nói chung cần phải tránh tiếp xúc với nguồn lây nhiễm, nhất là trong nhà có người mắc bệnh lao như không dùng chung bát đũa, quần áo, khăn tắm, chậu tắm...

Xem bài viết...
15/8/16

Dinh dưỡng phòng bệnh cho phái đẹp

Một trong những cách phòng tránh rắc rối cho “cô bé” như viêm âm đạo, viêm nhiễm đường tiết niệu, hay phòng the bị trục trặc do tình trạng khô hạn… là bổ sung những thực phẩm quen thuộc trong chế độ ăn uống hàng ngày.


Ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu

Triệu chứng của căn bệnh này là đi tiểu buốt, rát, khó tiểu, thậm chí tiểu ra máu. Nhiều chị em hay bị tái phát tình trạng này mà không chữa dứt điểm được.

1. Nam việt quất:
nam việt quất

Nước ép nam việt quất giàu thành phần chống oxy hóa với hàm lượng vitamin C và axít salicylic cao. Ngoài ra, loại nước ép này còn cung cấp chất đạm, bổ sung nhiều khoáng chất như canxi, magnê, phốt pho, muối, kẽm. Một nghiên cứu mới của Ấn độ chỉ ra rằng, nam việt quất có tác dụng làm giảm nguy cơ tái phát nhiễm trùng ở đường tiết niệu - loại nhiễm trùng thứ hai thường gặp trong cơ thể.

2. Atiso đỏ: 
atiso đỏ

Hoa atiso đỏ (hibicus, bụp giấm) chứa các dưỡng chất có tác dụng chống lại nấm candida abicans và một số loại vi khuẩn gây nhiễm trùng như E.Coli, do đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu.

Giảm đau bụng kinh

Chu kỳ đèn đỏ quen thuộc có thể là cơn ác mộng đối với một số bạn gái bởi những cơn đau bụng kinh khó chịu. Mặc dù hầu hết chị em lướt qua các cơn đau này dễ dàng, nhưng đôi khi, chúng trở nên dữ dội kèm theo một số hiện tượng như chóng mặt, sốt, buồn nôn,… cực kỳ mệt mỏi.

1. Cá hồi:
cá hồi
Cá hồi rất giàu vitamin D, có thể giúp bạn kiểm soát các cơn đau bụng kinh. Chỉ với 100g cá hồi mỗi ngày là đã cung cấp đủ cho cơ thể lượng vitamin D, canxi và axít béo omega-3 cần thiết.


2. Món ăn có vị chua:
canh chua

Những món ăn có hương vị chua như: Sữa chua, canh chua, dưa muối, rộm… hỗ trợ rất tốt trong việc giảm cơn co bóp của tử cung trong kỳ kinh.

3. Rau xanh và hoa quả:
rau củ

Ngải cứu, cải xoăn, nấm, bông cải xanh… là những loại rau tuyệt vời giúp bạn khống chế cơn đau quằn quại trong chu kỳ kinh nguyệt.

Ngừa viêm nhiễm âm đạo

Các loại thực phẩm giàu probiotic được xem là vũ khí lợi hại giúp ngăn ngừa và điều trị viêm nhiễm âm đạo.

1. Đậu bắp:
đậu bắp

Uống nước đậu bắp là một trong những cách hỗ trợ điều trị chứng viêm nhiễm âm đạo. Lý do là trong đậu bắp chứa nhiều chất lợi khuẩn, giúp tăng số lượng lợi khuẩn probiotic cho cơ thể.

2. Sữa chua:
sữa chua

Lực lượng hùng hậu của lợi khuẩn probiotic trong sữa chua sẽ áp đảo các vi khuẩn có hại gây viêm nhiễm, ngứa rát âm đạo. Thường xuyên ăn sữa chua cũng là cách bảo vệ hệ tiêu hóa.

3. Tỏi:
tỏi

Tỏi có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm, rất có ích trong trường hợp “cô bé” khó chịu.

Chống khô âm đạo

Thay đổi nội tiết tố, sinh con, cho con bú, tiền mãn kinh… là những nguyên nhân của chứng khô âm đạo. Để cải thiện tình trạng khô hạn này, bạn hãy thử trông cậy vào những loại thực phẩm sau:

1. Đậu nành:
hạt đậu nành

Do có chứa thành phần isoflavonoid tự nhiên (chúng hoạt động như estrogen) nên đậu nành có công dụng cải thiện nồng độ hormon, từ đó giảm khô hạn vùng “tam giác vàng”.

2. Uống đủ nước:
nước

Nước rất cần thiết cho tất cả quá trình xử lý chất hóa học trong cơ thể, giúp đào thải độc tố. Những cơn đau đầu tiền kinh nguyệt, khô âm đạo mà thủ phạm một phần là do cơ thể thiếu nước.

Hỗ trợ phòng the

1. Táo:

Các nhà khoa học phát hiện rằng, trong táo có chứa phloridzin – một chất có cấu trúc tương tự như hormon tình dục ở nữ giới giúp bôi trơn âm đạo, nhờ đó mà “chuyện ấy” trở nên suôn sẻ hơn và mãnh liệt hơn. Ngoài ra, trong trái táo có chứa polyphenols và chất chống oxy hóa giúp cho máu lưu thông tới cơ quan sinh dục tốt hơn, từ đó giúp tăng khoái cảm sex.

2. Chocolate:

Nếu thích nhâm nhi chocolate thì bạn hãy duy trì sở thích này. Chocolate là chất kích thích tình dục tuyệt vời, chứa nhiều magnê làm tăng hưng phấn. Theo một nghiên cứu đăng trên Tạp chí của Hiệp hội tiểu đường Mỹ, chocolate đen chứa hợp chất phenylethylamine, giúp giải phóng endorphins, kích hoạt ham muốn tình dục.

Xem bài viết...

Bs. Nguyễn Văn Anh

Theo dõi qua

         

Gửi thắc mắc